Ziwei Dou Shu Master: Chương 01 Kiến thức cơ bản
Chương 01 Kiến thức cơ bản
Phần 1 Âm Dương Ngũ Hành
Lão Tử nói: Đạo sinh một, sinh hai, hai sinh ba, ba sinh vạn vật.Tôi ChínhNói: Vô Cực sinh Thái Cực, Thái Cực sinh ra hai nghi thức, hai nghi thức sinh ra bốn hình tượng, bốn hình tượng sinh ra Bát Quái, Ngũ Hành và Bát Quái sinh ra đồ vật. Vì vậy, vạn vật trên đời đều sinh từ hư vô, từ hư vô đến tồn tại, từ tồn tại đến tồn tại.
Kinh Dịch và thuyết Âm Dương Ngũ Hành là nền tảng, trụ cột của văn hóa phương Đông và là quan điểm triết học cơ bản của Ngũ Hành. Họ vận dụng những quan điểm triết học duy vật đơn giản để vạch trần những quy luật tự nhiên sinh trưởng, phát triển và biến đổi của vạn vật trong vũ trụ, từ đó mang lại cho con người những cơ hội thuận lợi trong sản xuất, đời sống, quân sự và có những đóng góp to lớn cho lợi ích của nhân loại.
Các nhà hiền triết Trung Quốc cổ đại đã phát minh và tạo ra hệ thống Yixue rực rỡ và mát mẻ như đại dương thông qua sự tiến hóa của hai biểu tượng đơn giản “âm và dương”.
Thuyết Âm Dương quy mọi vật trong vũ trụ đều có hai tính chất Âm và Dương, đồng thời cho rằng sự hình thành, biến đổi và phát triển của vạn vật là kết quả của sự vận động, biến đổi của Âm và Dương.
Dương tượng trưng cho tính dương, trời, nam, chồng, hướng lên, tiến bộ, tươi sáng, tích cực, bên ngoài, cứng nhắc, năng động, nóng bỏng, rộng lớn, tồn tại, sự sống, số dương, hướng xuống, mặt trời, mặt trời, v.v.
Âm tượng trưng cho âm, đất, đàn bà, vợ, xuống, rút lui, bóng tối, đối diện, nội tâm, mềm mại, tĩnh lặng, lạnh lùng, nhỏ bé, hư vô, cái chết, số âm, hướng lên, đêm, âm lịch, v.v.
Trong vật lý, các electron âm và dương có tác dụng kéo các electron cùng giới tính ra xa nhau và thu hút các electron khác giới tính. Âm dương trong Dịch Tuyết cũng có công năng phân tán và hấp thụ, nhưng chúng chỉ được miêu tả là tương khắc và tương sinh. Trong Kinh Dịch, người cùng giới sinh ra nhau, tức là dương sinh ra âm, âm sinh ra âm, động thì mạnh; khác giới sinh ra nhau, tức là dương sinh ra âm, âm sinh ra dương, và sự năng động là nhỏ. Âm dương cùng bản chất mâu thuẫn với nhau, tức là âm khắc dương, kiềm chế lớn thì đó là kiềm chế thực sự, đó là sự kiềm chế của âm dương trái ngược nhau. kiềm chế lẫn nhau, tức là âm khắc dương và dương kiềm chế âm không lớn, đó là sự kiềm chế của chúng sinh, nhưng cũng chỉ là hạn chế quy định.
Thuyết Ngũ Hành có quan hệ rất chặt chẽ với thuyết Âm Dương Trong Kinh Dịch, Âm Dương tương đối khái quát và phải được chứng minh cụ thể thông qua các thuộc tính của Ngũ Hành.
Trong Sách Dịch Toán, âm dương được thể hiện qua thuộc tính của ngũ hành. Năm yếu tố là kim loại, gỗ, nước, lửa và đất. Các nhà hiền triết Trung Quốc cổ đại cho rằng thành phần của vũ trụ là năm chất cơ bản nhất: kim loại, gỗ, nước, lửa và đất. Thuyết Ngũ Hành cho rằng sự hình thành, phát triển và biến đổi của vạn vật trên thế giới đều là kết quả của sự kiềm chế, tương tác giữa Âm Dương và Ngũ Hành.
Theo hiện tượng tự nhiên, vàng tan thành chất lỏng, nước sinh ra cây, gỗ có thể tạo ra lửa, lửa cháy thành tro và đất, còn quặng vàng bị chôn vùi trong đất thì các nhà hiền triết Trung Quốc kết luận rằng ngũ hành có hai đặc tính và quy luật cơ bản nhất. : tương sinh và kiềm chế lẫn nhau. Sự tương sinh và tương khắc của năm yếu tố có tính chu kỳ.
Sự tương sinh giống như người mẹ sinh ra một đứa con trai, trong đó chất này có vai trò sinh sản, nhân lên, thúc đẩy, thúc đẩy và tăng tốc chất khác. Ngũ hành sinh ra lẫn nhau: kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, và vòng tuần hoàn cứ tiếp tục như vậy.
Kiềm chế lẫn nhau cũng giống như chính quyền kiểm soát người dân và công an kiểm soát tù nhân. Đó là một chất kiểm soát, hạn chế, ức chế một chất khác. Nói chung hai bên đều là kẻ thù. Ngũ hành xung đột lẫn nhau: nước khắc lửa, lửa khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, và vòng tuần hoàn cứ tiếp diễn. Tương sinh, tương khắc vừa mâu thuẫn vừa thống nhất, thúc đẩy sự vật phát triển và biến đổi.
Ngũ hành sẽ thay đổi thịnh vượng và suy tàn theo sự thay đổi của bốn mùa. Theo mức độ khác nhau, chúng có thể được chia thành năm cấp độ: thịnh vượng, giai đoạn, an nghỉ, ngục tù và cái chết. Thịnh có nghĩa là hưng thịnh, giai đoạn là thịnh vượng thứ cấp, nghỉ ngơi có nghĩa là thoái lui, bị giam cầm có nghĩa là mất đi sức sống hoàn toàn, đến mức chết.
Cách tính thịnh suy như sau: khi ra lệnh thì người được thịnh, khi ra lệnh thì người sinh ra, khi ra lệnh thì người được an nghỉ, khi ra lệnh thì bị hạn chế, người đó bị bỏ tù, và khi lệnh cấm thì người đó bị giết. (Trật tự chỉ bốn mùa. Mùa xuân thì mộc thuận, mùa hạ thì lửa, mùa thu thì kim thuận, mùa đông thì thủy thuận, tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng mười hai. , trái đất có trật tự). Ví như mộc sinh vào mùa xuân nên thịnh vượng đúng thời, lửa sinh ra mộc là pha, nước sinh mộc là ngủ, kim khắc mộc là tù, thổ khắc mộc là cái chết, v.v., vân vân.
Còn một cách khác để thể hiện sự thịnh suy của ngũ hành, đó là mười hai vị thần bất tử. Thứ tự của mười hai vị thần bất tử là: trường thọ, tắm rửa, vương miện, quan chức, hoàng đế hưng thịnh, suy tàn, bệnh tật, tử vong, lăng mộ, tử vong, thai nhi và dinh dưỡng. Nó hình dung sự hưng thịnh và suy tàn của ngũ hành trong toàn bộ quá trình của con người từ khi thụ thai cho đến khi chết, cho đến khi chúng biến mất và diệt vong. Kim sinh vào Si, mộc sinh vào Hải, lửa sinh vào Âm, nước và đất sinh vào Thần. Trong Dou Shu, bốn trạng thái Changsheng, Guandai, Linguan và Emperorwang thuộc về giai đoạn thịnh vượng; năm trạng thái suy tàn, bệnh tật, tử vong, tắm rửa thuộc về suy tàn và nuôi dưỡng thai nhi thuộc về; tình trạng cho ăn ở nhiệt độ trung bình.
Phần 2 Cành Thiên và Cành Đất
Thiên Can, Địa Nhánh là biểu tượng được người xưa dùng để ghi nhớ năm, tháng, ngày, giờ, phương hướng, số liệu… Năm, tháng, ngày, giờ là thời gian, vị trí là không gian. Vì vậy, cành trời và cành đất là biểu tượng tượng trưng cho hệ thống không-thời gian.
1. Thiên can
1. Mười Thiên Can: Tổng cộng có mười Thiên Can, thứ tự là: 1 A, 2 B, 3 C, 4 D, 5 Ngô, 6 Kỷ, 7 Canh, 8 Xin, 9 Nhâm và 10 Quế. Tiangan được gọi đơn giản là "Qian".
Số lẻ là nam tính và số chẵn là nữ tính. Cụ thể, Jia, Bing, Wu, Geng và Ren là dương, Yi, Ding, Ji, Xin và Gui là âm.
2. Thiên can thuộc về ngũ hành: A và B thuộc mộc, A thuộc dương mộc, B thuộc âm mộc; Bính và Đinh thuộc Hỏa, B thuộc dương hỏa, Đinh thuộc âm hỏa; đối với đất, Ngô là dương thổ, ji là âm thổ; Geng Xin thuộc về vàng, Geng là dương kim, Tín là âm kim; Nhân và Gui thuộc nước, Nhân là nước dương, và Gui là nước âm.
3. Vị trí của công thức Thiên Can: A và B ở phía đông, Bing và Ding ở phía nam, Wu và Ji ở trung tâm, Geng và Xin ở phía tây, Ren và Gui ở phía bắc.
4. Thiên can xung đột với nhau: Giả Canh, Dịch Tâm, Nhâm Băng, Quế Đỉnh. (Ở đây, xung đột có nghĩa là sự kiềm chế lẫn nhau mạnh mẽ)
5. Thiên can hòa hợp: Giả và Kỷ biến thành đất, Yi và Geng biến thành kim loại, Bing và Xin biến thành nước, Đinh và Ren biến thành gỗ, Wu và Gui biến thành lửa.
2. Nhánh đất
1. Mười hai nhánh trần gian: Tổng cộng có mười hai nhánh trần gian theo thứ tự là: 1 Zi, 2 Chou, 3 Yin, 4 Mao, 5 Chen, 6 Si, 7 Wu, 8 Wei, 9 Shen, 10 You, 11 Shu. , 12 Hải . Số lẻ là dương và số chẵn là âm. Tức là Tử Âm Trần Ngũ Thần Thuật là Dương, Chu Mạo Sĩ Vi Hữu Hải là Âm. Các nhánh đất được gọi đơn giản là “nhánh”.
2. Thổ chi phối ngũ hành: Âm ma thuộc mộc, Âm thuộc dương mộc, Mao thuộc âm mộc; Tứ vũ thuộc hỏa, Tứ thuộc hỏa dương, Ngũ thuộc hỏa âm; Thần thuộc về dương kim, bạn thuộc về âm kim; Zihai thuộc về nước, Zi thuộc về nước dương, và Chou thuộc về nước âm; Chenshu Chou không thuộc về trái đất, Chenshu thuộc về trái đất và Chu không thuộc về trái đất. thuộc về đất âm.
3. Định hướng địa lý và các mùa: Yinmao Chen ở phía đông, tức là mùa xuân, Si Wuwei ở phía nam, tức là mùa hè; Shen Youshu ở phía tây, Haizi Chou ở phía bắc; mùa đông.
4. Các con giáp thuộc mệnh thổ là Tý, Trâu, Hổ, Mão, Rồng, Rắn, Ngựa, Dê, Khỉ, Gà, Chó và Lợn.
5. Lịch tháng: Mười hai nhánh thổ được dùng để tượng trưng cho mười hai tháng trong mỗi năm. Mối quan hệ cố định giữa các nhánh thổ và các tháng là: Âm tháng giêng, Mão tháng hai, Trần tháng ba, Tứ tháng 4, trưa tháng 5, cuối tháng 6 là Thần tháng 7, Du tháng 8, Thục tháng 9, Hải tháng 10, Tử tháng 11, Chu tháng 12.
6. Nhánh Thổ: Nhánh Thổ được dùng để tượng trưng cho 12 giờ trong ngày và mỗi giờ tương đương với hai giờ hiện tại.
Bảng so sánh các nhánh và giờ trần gian: (dựa trên 24 giờ trong ngày)
Lưu ý: Thời gian trên được tính theo phương pháp tính giờ âm lịch chung.Tử Vi Đấu ThụNgoài ra còn có các quy định khác như được nêu dưới đây.
7. Sáu sự va chạm của các nhánh đất: Sáu sự va chạm có nghĩa là các phương hướng trái ngược nhau và chúng kích thích lẫn nhau. Trong Ziwei Dou Shu, dù sao tốt hay sao xấu không chuyển động thì nó cũng không chuyển động. Chỉ khi di chuyển mới báo điềm lành hay xui xẻo, còn khi không chuyển động thì không thể báo điềm lành hay dữ. may mắn.
Sáu cuộc đụng độ là: Ziwu đụng độ với Chouwei, Yinshen đụng độ Maoyou, Chenshu đụng độ với Sihai. Tổng cộng có sáu nhóm.
8. Các nhánh đất và Liuhe: Mười hai nhánh đất được chia thành sáu nhóm và chúng được kết hợp thành từng cặp, sau khi kết hợp sẽ tạo thành năm nguyên tố khác.
Lục Hợp là: Tử Sầu hợp thành đất, Âm Hải hợp thành mộc, Maosu hợp thành lửa, Trần Hữu hợp thành kim loại, Sishen hợp thành nước, và Vô Vi hợp thành đất. (Trong số đó, Ngô cũng đại diện cho mặt trời và không đại diện cho Thái Âm, tức là sự kết hợp của âm dương. Có người nói rằng họ chỉ kết hợp chứ không thay đổi. Tôi tin rằng lửa giữa trưa sinh ra không có đất, và sau khi kết hợp sẽ thể hiện bản chất của đất nên việc sản xuất đất trước buổi trưa là đúng).
9. Ba nhánh đất: Trong số mười hai nhánh trần gian, cứ ba nhánh trần gian kết hợp lại tạo thành một hệ thống, các nhánh này kết hợp lại tạo thành năm yếu tố mới, được gọi là Tam hợp trần gian.
Trong Ziwei Dou Shu, bộ ba thuộc đất được sử dụng rất nhiều. Tam phương trong thuật ngữ “tam hướng và tứ chính” ám chỉ ba phương của các nhánh thuộc hệ đất trong bộ ba thuộc hệ đất. Tứ chỉ cung đối lập, tức là sáu cung đối lập. Ba sự kết hợp đó là: Shen Zichen kết hợp nước, Haimao Wei kết hợp gỗ, Yinwu Shu kết hợp lửa và Siyou Chou kết hợp vàng.
10. Tứ Lăng: Tứ Lăng hay còn gọi là Siku. Ngôi mộ, đó làphần mộnghĩa. Ku có nghĩa là nhà kho. Chenshu Chou không phải là địa điểm của Ngũ Hành Lăng nên được gọi là Tứ Lăng. Mộ gỗ ở Ngụy, lăng vàng ở Chu, lăng nước ở Trần, lăng mộ lửa và đất ở đồn trú.
Phần 3: Sự kết hợp giữa cành trời và cành đất
Thân cây tượng trưng cho trời và cành đất tượng trưng cho đất. Sự kết hợp giữa thân trời và cành trần gian hoàn toàn thể hiện sự kết hợp giữa trời, đất và vũ trụ, đồng thời đại diện cho cơ sở thông tin của vạn vật trong trời, đất và vũ trụ. Sự phối hợp giữa thiên can và trần gian phải dựa trên cơ sở thân dương hợp dương, thân âm hợp âm. Ví dụ A là thân Dương thì phải trùng với các nhánh Dương như Tử, Âm, Trần, Ngô, Thần, Thục.
Đối với sự sắp xếp và kết hợp của thân và cành, cành trời bắt đầu từ A, cành trần bắt đầu từ Zi. Vòng 1: 1 A, 1 Tử, 2 B, 2 Châu, 3 C, 3 Âm, 4 Đinh, 4 Mão, 5 Ngô, 5 Trần, 6 Kỷ, 6 Tứ, 7 Canh, 7 Ngô, 8 Tín, 8 Ngụy , 9 Nhâm, 9 Thần, 10 Quỷ 10 Bạn, tổng cộng có mười nhóm Thiên can từ A đến Quý đều đã dùng hết, còn các nhánh trần gian còn lại 11 Thục và 12 Hải, không hợp nhau nên mới có. tạm biệt nhé. Đây là vòng hợp tác đầu tiên, mỗi vòng được gọi là "mười". Mười này do Jiazi đứng đầu nên gọi là Jiazi. Hai nhánh trần gian tạm biệt được gọi là "Xunkong", và chúng ở trên bầu trời vào ngày thứ mười của thời Jiazi.
Ở vòng thứ hai, các nhánh trần gian vẫn do A đứng đầu, trong khi các nhánh trần gian không còn có thể bắt đầu bằng Zi, thay vào đó, hai nhánh trần gian đã tạm biệt ở vòng đầu tiên sẽ được ưu tiên sau khi hai nhánh trần gian này hoàn thành. , họ sẽ được chỉ định từ Zi . Vì vậy, thứ tự trùng khớp ở vòng 2 là: 1 A 11 Shu, 2 B 12 Hải, 3 C 1 Zi, 4 D 2 Chou, 5 Wu 3 Yin, 6 Ji 4 Mao, 7 Geng 5 Chen, 8 Xin 6 Si , 9 Nhâm 7 giờ trưa, 10 Quế 8 vi. Lúc này, Thập Thiên Can đã được sắp xếp lại. Giai đoạn mười ngày này do Jiashu, được gọi là Jiashu Xun, đứng đầu. Trong khoảng thời gian mười ngày này, hai nhánh trần gian nữa là 9, Shen và 10, You, tạm biệt, trở thành Shen và You trong khoảng thời gian mười ngày của Jiashu. Trong vòng thứ ba, họ sẽ được ưu tiên.
Tiếp tục sắp xếp vòng 3 theo cách trên: 1 A 9 Shen, 2 B 10 You, 3 C 11 Shu, 4 D 12 Hải, 5 Wu 1 Zi, 6 Ji 2 Chou, 7 Geng 3 Yin, 8 Xin 4 Mao, 9 Nhâm 5 Trần, 10 Quế 6 Sĩ. Buổi trưa ở Jiashen không vắng.
Vòng 4: 1 Giả 7 Ngô, 2 B 8 Ngụy, 3 C 9 Thần, 4 D 10 Bạn, 5 Ngô 11 Thục, 6 Cơ 12 Hải, 7 Cảnh 1 Tử, 8 Xin 2 Chou, 9 Nhâm 3 Âm, 10 Gui 4 Mao. Nó đã trống rỗng vào giữa thời kỳ Jiawu.
Vòng thứ năm: 1 A 5 Chen, 2 B 6 Ji, 3 C 7 Wu, 4 D 8 Wei, 5 Wu 9 Shen, 6 Ji 10 You, 7 Geng 11 Shu, 8 Xin 12 Hai, 9 Ren 1 Zi, 10 Gui 2 xấu xí. Trong mười ngày đầu tiên của Jiachen, Yinmao trống rỗng.
Vòng thứ sáu: 1 Giả 3 Âm, 2 Yi 4 Mao, 3 C 5 Chen, 4 D 6 Si, 5 Wu 7 Wu, 6 Ji 8 Wei, 7 Geng 9 Shen, 8 Xin 10 You, 9 Ren 11 Shu, 10 Gui 12 Hải. Trong mười ngày đầu tiên của Jiayin, neutron rất xấu.
Lúc này, mười Thiên Can và Mười Hai Địa Chi vừa hoàn thành chu kỳ của mình, hoàn thành một chu kỳ Thiên Can và Địa Chi. Tổng cộng có sáu mươi nhóm, gọi là Sáu Mươi Năm, còn gọi là Sáu Mươi Năm.
Phần 4: Nayin và Ngũ Hành
Cành trời có ngũ hành của thiên can, cành trần có ngũ hành của trần thân, khi cành trời và cành đất kết hợp với nhau sẽ tạo thành ngũ hành mới, gọi là “ngũ hành”. của Nayin”. Ngũ hành ban đầu của thân và cành được gọi là ngũ hành dương, còn ngũ hành của Nayin được gọi là ngũ hành vay mượn, bởi vì nó là Ngũ hành Nayin được kết hợp bằng cách vay mượn ngũ âm cổ xưa (Gong Shang Jiao Zhengyu) và Ngũ hành. mười hai âm. Vui lòng tham khảo bảng sau để biết năm yếu tố của Nayin trong Sáu mươi năm.
Phương pháp tốc ký ngũ hành Nayin: Thiên can Các số: A và Yi 1, Bing và Ding 2, Geng và Xin 3, Wu và Ji 4, Ren và Gui 5. Số phong thủy: Zi Chou Wu Wei 1, Yin Mao Shen You 2, Chen Si Shu Hai 3. Cộng số thân, cành rồi kiểm tra tổng (nếu lớn hơn 5 thì trừ 5 và kiểm tra số dư) để được 5 yếu tố Nayin: 1 mộc, 2 kim, 3 thủy, 4 hỏa và 5 thổ. Ví dụ: ngũ hành Nayin của Wushu, theo số lượng thân thiên thì Ngô được là 3, theo số người thống trị trần thế, Shu là 3, tổng của thân và cành = 3+3=6, tổng lớn hơn 5 trừ đi 5 và số dư là 1. Số dư là số Ngũ hành của Nayin có thể tìm thấy trong Bảng Ngũ hành của Nayin số 1 là mộc nên ta biết là số 1. số lượng Ngũ hành của Nayin trong Wushu là gỗ.
Cách đếm bốn trụ cột ở phần thứ năm
Dùng thiên thân và cành đất ghi lại năm, tháng, ngày, giờ, hình thành nên bốn nhóm thân và cành, gọi là tứ trụ năm, thân năm gọi là năm trụ, tháng thân cành. gọi là trụ trăng, thân và cành ngày gọi là trụ mặt trời, thân và cành giờ gọi là trụ giờ. Tứ trụ có tám chữ nên còn gọi là tứ trụ, tám chữ. Bốn trụ cột thường cần sự hỗ trợ củalịch vạn niênHãy điều tra. Phương pháp xếp hạng tứ trụ trong Ziwei Dou Shu đang gây tranh cãi, các phe phái khác nhau có quan điểm khác nhau. Theo tôi, vì Ziwei Dou Shu rất coi trọng việc sử dụng các con số nên khi sắp xếp tứ trụ và Ziwei Pan, không cần phải xem xét các mùa trung bình hàng tháng và hàng ngày được tính bằng các con số; Tôi cũng ủng hộ việc sử dụng 12 giờ tối (24 Hệ thống thời gian là 0 giờ) làm thời gian bàn giao thời gian hàng ngày, tức là bắt đầu từ 12:01 chiều là giờ phụ mỗi ngày, tức là khác với phương pháp tính toán tứ trụ.
Cách thức xếp hạng cụ thể của 4 trụ cột như sau:
1. Trụ Năm: Sắp xếp Trụ Năm, tức là thân, cành của năm, có thể kiểm tra lịch vạn niên.
Trong cách tính thân cành, ở Đậu Thục, đầu năm bắt đầu từ ngày mồng một tháng giêng âm lịch chứ không phải “ngày mồng một tháng giêng” âm lịch.lễ hội mùa xuân" là điểm bàn giao. Trước 12h00 ngày cuối cùng của tháng 12 âm lịch, các thân, cành của năm trước vẫn được tính. Từ 12h01 ngày 01/01 âm lịch. năm mới thì thân cành của năm mới sẽ được tính.
2. Trụ trăng: Sắp xếp trụ trăng là thân và cành trăng. Thân và cành được ghi vào tháng. Ở Dou Shu, đầu mỗi tháng là ngày đầu tiên của tháng mới được tính từ 12h01 ngày cuối cùng của mỗi tháng. là thân và cành của tháng mới. Người sinh tháng nhuận thì tính thân cành từ tháng tiếp theo. Ví dụ sinh tháng nhuận thì lấy tháng 2 để tính thân cành; để tính toán thân và cành, v.v. (Lưu ý: Việc này sẽ được lặp lại trong một tháng, ví dụ: tháng Giêng nhuận sẽ được sử dụng làm lần đẩy tháng 2 và tháng 2 vẫn sẽ được sử dụng làm lần đẩy tháng 2).
Các nhánh hàng tháng của mỗi tháng là cố định, như đã đề cập trước đó, tức là Âm của tháng đầu tiên, Mão của tháng thứ hai, Chen của tháng thứ ba..., những cái duy nhất chúng tôi muốn giới thiệu là hàng tháng thân cây. Cách đẩy nguyệt can là dùng bài “Ngũ hổ thoát nguyệt quyết”: C năm Giáp Kỷ, Ngũ đầu năm Yi và Canh, tháng Giêng Bính. Tân là người Canh, tháng Giêng Đinh và Nhâm là Nhân Âm, tháng Giêng Ngô và Quý Gia Âm được xây dựng, vạn năm trôi chảy thuận lợi. Điều này có nghĩa là nếu thân năm là A hoặc Ji thì thiên can của tháng thứ nhất là C. Các tháng tiếp theo sẽ bắt đầu với Bính âm của tháng đầu tiên và tiếp tục theo thứ tự, đó là Định mậu của tháng 2, Ngũ thần của tháng 3, và Jisi của tháng 4, Gengwu vào tháng 5, Xinwei vào tháng 6, Renshen vào tháng 7, Guiyou vào tháng 8, Jiashu vào tháng 9, Yihai vào tháng 10, Bingzi vào tháng 11, Dingchou vào tháng 12. Một bảng được liệt kê dưới đây để dễ dàng tham khảo.
3. Xếp cột mặt trời: 12h là thời điểm bàn giao cành trong ngày vẫn được tính trước 12h, còn cành, nhánh của ngày mới chỉ được tính từ 12h01. chiều trở đi.
Việc tính toán thân cành hàng ngày có thể căn cứ vào năm, tháng, ngày dương lịch hoặc âm lịch và có thể kiểm tra trực tiếp từ lịch vạn niên.
4. Cột sắp xếp thời gian: Quy định cụ thể về giờ là: tính theo 24 giờ trong ngày, 0,01 đến 1,00 là giờ nửa đêm sớm trong ngày, 1,01 đến 3 giờ, 3,01 đến 5 giờ, 5,01 đến 7 giờ 'đồng hồ, 7 giờ 01 đến 9 giờ 00, 9 giờ 01 Đến 11 giờ tối, 11:01 đến 13:00 trưa, 13:01 đến 15:00 trưa, 15:01 đến 17:00 chiều, 17:01 đến 19:00 giờ đơn vị, 19:01 đến 21:00 giờ shu, 21:01 đến 23:00 hai giờ, 23:01 đến 24:00 là giờ muộn trong ngày.
Lưu ý trong cùng một ngày, 0:01 đến 1:00 và 23:01 đến 24:00 đều là giờ phụ, nhập từ 24:00 đến 0:01 buổi tối là giờ phụ của ngày hôm sau .
Việc tính toán thân giờ, cành giờ thuộc địa là cố định, cành giờ có thể biết được miễn là xuất phát được thân giờ.
Sau khi biết được gốc ngày, bạn có thể sử dụng gốc ngày để tính gốc giờ. Công thức đẩy Shi Qian được gọi là "Năm con chuột trốn thoát và đẩy Shi Qian Jue": Jia Ji cũng thêm Jia, Yi Geng Bing là người đầu tiên, Bing Xin đẩy Wu Zi, Ding Ren và Geng Zi trực tiếp, Wu Gui bắt đầu Wu Zi , thời điểm là đúng và đúng. Năm con chuột đề cập đến năm giờ Zi và giờ Zi là giờ đầu tiên mỗi ngày. Ý nghĩa của bài hát là: Ví dụ như trong câu đầu tiên “Jia Ji cũng thêm Jia”, có nghĩa là thân cây trời vào thời điểm ngày A hoặc ngày Ji là Jia, còn thân cây vào thời điểm khác bắt đầu. với Jia Zi và ghép chúng theo thứ tự: Zi Giờ là Gia Tử, giờ Châu là Yichou, giờ Âm là Bính Âm, giờ Mao là Định Mậu, giờ Trần là Vô Thần, giờ Tứ là Jisi, giờ buổi trưa là Gengwu, giờ Ngụy là Tân Vệ, Thần là Nhâm Thần, Bạn là Quy Hữu, đóng quân là Gia Thụ, Hải là Dịch Hải. Một bảng được liệt kê dưới đây để dễ dàng tham khảo.
Lưu ý: Mùa đề cập đến tháng ba, tháng sáu, tháng chín và tháng mười hai. Cụ thể, trái đất mạnh trong mười tám ngày trước khi bắt đầu mùa xuân, đầu mùa hè, đầu mùa thu và đầu mùa đông.
Các dự đoán thường sử dụng thời gian thiên văn, cần được chuyển đổi giữa kinh độ và vĩ độ của nơi sinh và giờ chuẩn Bắc Kinh. Công thức chuyển đổi cho thời gian bắt đầu của giờ phụ địa phương là:
Giờ địa phương nửa đêm sớm = 0:00 giờ Bắc Kinh + 4 × (120-B) (phút)
Trong công thức, B là kinh độ địa phương, có thể tìm thấy trên bản đồ tiêu chuẩn. Nếu B nhỏ hơn 120 độ thì số dẫn xuất từ 4×(120-B) là số dương và tổng cộng lớn hơn 0,00 thì giờ địa phương muộn hơn giờ Bắc Kinh. Nếu B lớn hơn 120 độ thì số thu được bằng 4×(120-B) là âm và giờ địa phương sớm hơn giờ Bắc Kinh. Lưu ý rằng 4×(120-B) đại diện cho một điểm. Nếu nó lớn hơn 60 điểm thì nó sẽ được chuyển thành điểm và phải cộng và trừ 0 điểm.
Ví dụ: kinh độ của thành phố Ngọc Lâm, Quảng Tây là 110,2 0 thì nửa đêm đầu ngày ở Ngọc Lâm, Quảng Tây là:
Tiểu giờ Ngọc Lâm = 0:00 phút + 4 × (120-110,2) phút = 0:39,2 phút = 0:39 phút 12 giây.
Khi đó, 0,39′12″~1,39′11″ đều nằm trong khoảng thời gian zit sớm của Ngọc Lâm, 1,39′12″~3,39′11″ là giờ Chou của Ngọc Lâm, Quảng Tây và thời gian còn lại có thể suy ra trong cách này.
Làm thế nào để tính thời gian nước ngoài? Mọi thứ đều có vấn đề trung tâm và cốt lõi Vì nghiên cứu của Yi đến từ Trung Quốc nên lấy Trung Quốc làm trung tâm, và Trung Quốc nên lấy Bắc Kinh làm trung tâm. Do đó, giờ nước ngoài vẫn có thể được chuyển đổi theo công thức trên. Tuy nhiên, cột mặt trăng ở Nam bán cầu thì ngược lại. Thân và nhánh mặt trăng có thể coi là “trời đất xung đột”. đối nghịch với Nhân là Bính, nhánh trần gian đối nghịch với Tử là Ngô. Có thể thấy, tháng ở Nam bán cầu là tháng Quý Châu ở Bắc bán cầu, tháng Định Vệ ở Nam bán cầu, v.v. năm, ngày, giờ, thân và cành đều giống nhau.
Trong Ziwei Dou Shu, tuổi tác của giới hạn lớn và nhỏ và năm phù du được tính dựa trên tuổi tưởng tượng, và giờ sinh được dùng làm thời điểm chuyển giao các giới hạn lớn và nhỏ, còn năm phù du được tính dựa trên ngày đầu tiên của tháng âm lịch.
Tháng đầu tiên trong năm có mưa xuân, tháng thứ hai có xuân phân, tháng thứ ba có mưa lúa của lễ Thanh Minh, tháng thứ tư có mùa hè bắt đầu.
Tháng 5, mọc vào ngày hạ chí, tháng 6 nắng nhẹ và nắng gay gắt, tháng 7 nắng nóng đầu thu, tháng 8 có sương trắng lúc thu phân.
Tháng 9 có sương lạnh, tháng 10 đầu đông có tuyết nhẹ, ngày 11 đông chí có tuyết rơi dày đặc, 12 giờ lạnh nhẹ và rét đậm.
Trong số hai tiết khí nêu trên của mỗi tháng, tiết trước là "Jie Ling", gọi là "Jie"; sau là "Zhong Qi", gọi là "Qi". Khi tính thân cành âm lịch thì lấy “tiết” làm điểm giao giao, chẳng hạn đầu mùa xuân là điểm giao giao của năm, đồng thời cũng là điểm giao giao của tháng Giêng. giờ, phút và giây khi Lễ hội mùa xuân bắt đầu, là tháng đầu tiên trong năm và được tính vào tháng Thân và cành; Thời điểm Tết Tĩnh Triết đến, là thứ tự của tháng Hai, được gộp vào thân cành của tháng Hai.
- Ziwei Dou Shu được tinh chế: Phụ lục 3 Các ngành công nghiệp chính của mỗi ngôi sao
- Ziwei Dou Shu Master: Phụ lục 1 Bảng cơ bản về Dou Shu Xingqing
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 16 nói ngắn gọn về việc tìm kiếm may mắn, tránh xui xẻo và giải quyết tai họa
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 15 Dùng Dou Shu để đoán tính mạng Pepsi 2
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 15 Dùng Dou Shu để đoán tính mạng Pepsi 1
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 14 Giải thích chi tiết về phương pháp phán đoán bốn hiện đại hóa 3
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 14 Giải thích chi tiết về phương pháp phán đoán bốn hiện đại hóa 2
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 14 Giải thích chi tiết về phương pháp phán đoán bốn hiện đại hóa 1
- Ziwei Dou Shu Master: Chương 13 Giới thiệu về ứng dụng của các vị trí bát quái
- Ziwei Dou Shu Master: Chương 12 Dự báo thảm họa
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 11 Suy luận vận mệnh
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 10: Có được vận may 2
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 10: Có được vận may 1
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 09 Các ngôi sao rơi vào các cung điện khác nhau và phá vỡ 2
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 09 Các ngôi sao rơi vào các cung điện khác nhau và phá vỡ 1
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 08: Những vì sao rơi vào Cung điện Sinh mệnh 2
- Ziwei Dou Shu được hoàn thiện: Chương 08: Những vì sao rơi vào Cung điện Sinh mệnh 1
- Tử Vi Đậu Thục Master: Chương 07 Về Đời Sống Phụ Nữ
- Sự hoàn mỹ của Zi Wei Dou Shu: Chương 06 Phân tích và suy luận của Zi Wei Dou Shu 2
- Tinh thông Tử Vi Dou Shu: Chương 06 Phân tích và suy luận về Ziwei Dou Shu 1
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 05 Đấu Thụ nhân sự và ý nghĩa của Thập Nhị Cung 3
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 05 Đấu Thụ nhân sự và ý nghĩa của Thập Nhị Cung 2
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 05 Đấu Thụ nhân sự và ý nghĩa của Thập Nhị Cung 1
- Tinh thông Tử Vi Đấu Thụ: Chương 06 Phân tích và suy luận Tử Vi Đấu Thụ
- Tử Vi Dou Shu Master: Chương 05 Dou Shu Nhân sự và ý nghĩa của Mười hai cung
- Sự hoàn hảo của Ziwei Dou Shu: Chương 04 Phân loại và phân loại các ngôi sao Dou Shu
- Tinh thông Tử Vi Dou Shu: Chương 03 Giải thích thuật ngữ Ziwei Dou Shu
- Sự hoàn thiện của Zi Wei Dou Shu: Chương 02 Phương pháp và các bước sắp xếp Zi Wei Dou Shu
- Ziwei Dou Shu Master: Chương 01 Kiến thức cơ bản
- Sự hoàn hảo của Ziwei Dou Shu: Lời nói đầu
- Ziwei Dou Shu Master: Bài hát của Đại Đạo
- Ziwei Dou Shu Jing Cheng: Tóm tắt nội dung
❂ Lô chi tiết vận mệnh Bazi ❂
❂ Tính toán của Thầy:
- “Năm Chạy Trốn” 2025 phúc lộc Giúp bạn gặp nhiều may mắn trong năm con Rắn >
- Tử vi “tình yêu” tám chữ đào hoa giải nghĩa cuộc đời yêu đương và hôn nhân cập nhật!
- Đánh giá chi tiết tử vi “Tử Vi” vận mệnh cuộc đời Tử Vi Siêu chính xác!
- "định mệnh"Những lời bình tốt lành của thầy Bazi về tính cách, sự giàu có và sự nghiệp của bạn
- "Vận may" Đánh giá chi tiết về vận may trong ba tháng tới, với độ chính xác thần thánh được nâng cấp!
- "Hôn nhân" hôn nhân tám chữ, đánh giá hôn nhân chuyên nghiệp và chính xác
- "Tên" Học tên và ôn tập chi tiết, nắm bắt chính xác năng lượng tích cực của cái tên
- “Hôn nhân” mở đầu sách hôn nhân để hiểu rõ hơn sự phát triển của hôn nhân trong 10 năm tới
- "Vận may phú quý" là cẩm nang chính xác để có vận may giàu có: giúp bạn nắm bắt cơ hội làm giàu.
- “Kiếp trước” Lục Đạo Luân Hồi tiết lộ bí mật về kiếp trước và hiện tại của bạn
❂ Xin quẻ khi có chuyện xảy ra, dự đoán những điều xui xẻo, phước lành trong tương lai
Phương pháp bói toán bắt nguồn từ Yili, phối hợp với khí của ba cõi trời, đất và con người để suy ra sự hưng thịnh và suy tàn của con người và vạn vật; "