Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 4: Bố trí bốn trụ cột
Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 3: Bố trí bốn trụ cột
4.1 cột niên đại
Xếp tứ trụ là bước đầu tiên trong việc đoán vận mệnh, tức là sắp xếp tứ trụ theo năm, tháng, ngày, giờ sinh của người bản xứ vì tứ trụ gồm có tám thân và cành. gọi là sắp xếp bát tự. Phần sau giải thích cách sắp xếp tứ trụ theo năm, tháng, ngày, giờ.
Cột năm tức là năm sinh của một người được thể hiện bằng các cành và nhánh của âm lịch. Lưu ý đường phân chia giữa năm trước và năm sau được chia bởi giao điểm của đầu mùa xuân chứ không phải. Ví dụ, có người sinh năm 1998 vào ngày mồng 3 tháng giêng âm lịch. Vì đầu mùa xuân năm 1998 là lúc 8 giờ 53 phút ngày 8 tháng giêng âm lịch. , cột năm của người này là Đinh Châu năm 97 tuổi, không phải Ngũ Âm năm 98 năm.
4.2 Trụ Mặt Trăng
Trụ trăng dùng thân và cành nguyệt để tượng trưng cho mùa trong năm, tháng sinh của một người. Lưu ý rằng thân và cành nguyệt không lấy ngày đầu tiên của mỗi tháng âm lịch làm đường phân chia. nhưng tính theo lễ hội thì khoảng thời gian trước giao lộ là lễ hội của tháng trước.
Âm lịch chúng ta sử dụng hiện nay còn gọi là âm lịch, tính theo tháng Âm, tức là tháng Giêng hàng năm là tháng Âm, tháng Hai là tháng Mão, cho đến tháng Mười hai là tháng Mậu Thân. Tháng Cưu, các nhánh trần gian trong trụ trăng được cố định hàng năm, bắt đầu từ tháng Âm cho đến tháng Xấu.
Tháng Một Toratsuki |
Tháng hai Uzuki |
Bước đều Tatsuzuki |
Tháng tư tháng thứ tư |
Từ đầu mùa xuân đến khi côn trùng thức dậy |
Từ Jingzhe đến lễ hội Qingming |
Từ lễ hội Qingming đến đầu mùa hè |
Từ đầu mùa hè đến Mãn Trung |
Có thể Ngũ Việt |
Tháng sáu Mizuki |
Tháng bảy Thẩm Nhạc |
Tháng tám Trăng con gà trống |
Từ Mangzhong đến Xiaoshu |
Từ Tiểu Thụ đến đầu thu |
Từ đầu thu tới Bạch Lộ |
Từ sương trắng đến sương lạnh |
Tháng 9 tháng xu |
tháng mười tháng hai |
Tháng mười một Tử Việt |
Tháng 12 Chu Nhạc |
Từ sương lạnh đến đầu đông |
Từ đầu mùa đông đến tuyết rơi dày đặc |
Từ tuyết dày đến lạnh nhẹ |
Từ lạnh đến đầu xuân |
Ý nghĩa các mùa:
Đầu xuân vào tháng giêng: “Li” có nghĩa là sự bắt đầu, có nghĩa là mùa xuân lại bắt đầu khi vạn vật hồi phục, thời tiết sẽ ấm áp hơn, vạn vật sẽ được đổi mới, đó là dấu hiệu bắt đầu các hoạt động nông nghiệp. Đầu mùa xuân là ngày 4 hoặc 5 tháng 2 theo lịch Gregory.
Jingzhe vào tháng 2: Tiếng sấm mùa xuân bắt đầu vang lên, đánh thức côn trùng và động vật nhỏ đang ngủ đông trong lòng đất. Những quả trứng đã trải qua mùa đông sắp nở. Thuật ngữ mặt trời này cho thấy mùa xuân đang trở nên mạnh mẽ hơn và nhiệt độ đang tăng lên. Jingzhe là ngày 6 hoặc 7 tháng 3 theo lịch Gregory.
Lễ hội Qingming vào tháng 3: Thuật ngữ mặt trời này có nghĩa là nhiệt độ đã ấm lên, thảm thực vật nảy mầm và thế giới tự nhiên có cảnh đẹp và rõ ràng Qingming là ngày 5 hoặc 6 tháng 4 theo lịch Gregory.
Đầu hè vào tháng 4: Tiết khí này báo hiệu mùa hè bắt đầu, thời tiết nắng nóng sắp đến, các hoạt động nông nghiệp đã bước vào mùa hè bận rộn. Bắt đầu mùa hè là ngày 6 hoặc 7 tháng 5 theo lịch Gregory.
Tháng 5: Mangzhong dùng để chỉ những sợi lông mịn trên đầu vỏ. Ở miền Bắc là thời điểm lúa mì được thu hoạch và trồng lúa, đồng thời cũng là thời điểm việc trồng trọt bận rộn nhất là vào tháng 6. 6 hoặc 7 trong lịch Gregory.
Xiaoshu vào tháng 6: Thuật ngữ mặt trời này có nghĩa là mùa hè đã bước vào và sức nóng đang đến gần vào ngày 7 hoặc 8 tháng 7 theo lịch Gregory.
Sự khởi đầu của mùa thu vào tháng 7: Thuật ngữ mặt trời này chỉ ra rằng mùa hè nóng bức đã kết thúc và mùa thu bắt đầu với bầu trời trong xanh. Sự khởi đầu của mùa thu rơi vào ngày 8 hoặc 9 tháng 8 theo lịch Gregory.
Sương trắng vào tháng 8: Thuật ngữ mặt trời này có nghĩa là thời tiết mát mẻ hơn. Hơi nước trong không khí thường ngưng tụ thành sương trắng trên thảm thực vật và các vật thể khác vào ban đêm.
Sương lạnh tháng 9: Tiết khí này đánh dấu sự bắt đầu của mùa đông, báo hiệu khí hậu sẽ dần trở nên lạnh hơn. Sương lạnh rơi vào ngày 8 hoặc 9 tháng 10 theo lịch Gregory.
Đầu mùa đông vào tháng 10: Tiết khí này báo hiệu mùa thu trong lành sẽ qua đi và mùa đông lạnh giá sẽ bắt đầu.
Tuyết rơi dày đặc vào tháng 11: Thuật ngữ mặt trời này có nghĩa là tuyết rơi dày đặc, rơi vào ngày 7 hoặc 8 tháng 12 theo lịch Gregory.
Tiêu Hàn vào tháng 12: Tiết khí này biểu thị sự bắt đầu của mùa lạnh nhất trong mùa đông, có sương giá là ngày 5 hoặc 6 tháng Giêng theo lịch Gregory.
Các thiên can trong trụ trăng mỗi tháng đều khác nhau, tuy không cố định như các nhánh trần gian nhưng vẫn có những quy luật cần được tìm ra. Hãy tham khảo bản đồ âm lịch sau đây cho năm đầu năm.
Bảng tháng từ đầu năm |
|||||
mặt trăng/Năm |
Gia Cát |
Yi Geng |
Bingxin |
Đinh Nhân |
Bồng hồ |
năm mới |
Băng Âm |
Vũ Âm |
Cảnh Âm |
nhân âm |
Gia Âm |
Tháng hai |
Đinh Mậu |
Kỷ Mậu |
Tân Mão |
Quế Mậu |
Yimao |
Bước đều |
Boshin |
Gengchen |
Renchen |
Gia Thần |
Băng Thần |
Tháng tư |
Jisi |
Xin Sĩ |
guisi |
Otomi |
Đinh Sĩ |
Có thể |
Cảnh Ngộ |
nhân vũ |
Gia ô |
Bingwu |
ô ô |
Tháng sáu |
Xin Wei |
quy vi |
Nghĩa Vệ |
Đinh Vệ |
Jiwei |
Tháng bảy |
Renshen |
Gia Thâm |
Băng Thần |
Ngô thần |
Koshin |
Tháng tám |
hướng dương |
Yiyou |
Đinh bạn |
Kỷ Du |
xinyou |
Tháng 9 |
Gia Húc |
Băng Húc |
Vô Húc |
Cảnh Húc |
Renxu |
tháng mười |
Nghĩa Hải |
Định Hải |
Tế Hải |
1911 |
Quý Hải |
trăng mùa đông |
Bính Tử |
Vô Tử |
Gengzi |
Nhâm Tử |
Gia Tử |
tháng mười hai âm lịch |
Đinh Châu |
Kỷ Châu |
Tân Châu |
Quý Châu |
Yi Chou |
Cách tra cứu bảng này là nếu năm A là năm Kỷ (cột năm và thiên can là Giáp hoặc Kỷ), tháng giêng là Bính Âm, tháng thứ hai là Định Mậu, v.v. Năm 1998 là năm Ngũ Âm, tháng 3 là tháng Bính Thần. Năm 2000 là năm Canh Thần, tháng 8 là tháng Định Hữu.
Ngoài ra còn có các công thức sau giúp trí nhớ hay còn gọi là “Ngũ Hổ Thoát”:
Năm Kỷ Kỷ do C. đứng đầu., Năm Di Canh, Ngô đứng đầu.
Đi tìm đất canh năm Bính Tân, Đinh Nhân Nhân Âm theo dòng chảy.
Nếu bạn hỏi Wugui có nguồn gốc từ đâu?, Theo đuổi tốt trên Jiayin.
Cách sử dụng công thức: Năm A và J, Thiên Can tháng Giêng là C, Thiên Can tháng Hai là Đinh, v.v.
4.3 Bố trí các cột Mặt Trời
Từ cuối tháng 2 năm thứ ba đời Lỗ Công (722 TCN) cho đến ngày nay, lịch Ganzhi của nước tôi chưa bao giờ dừng lại. Đây là hệ thống nhật ký dài nhất duy nhất được xã hội loài người biết đến cho đến nay.
Trụ ngày tượng trưng cho ngày một người được sinh ra bằng cách sử dụng thân và cành của âm lịch. Thân và cành ghi lại một chu kỳ sáu mươi ngày một lần. Do sự khác biệt về tháng lớn, nhỏ và năm nhuận nên thân và cành của ngày cần có ngày. để được tìm kiếm.lịch vạn niên.
Trong số học, cột mặt trời theo chiều kim đồng hồ từ nửa đêm đến giờ Hải. Một ngày có mười hai giờ, mỗi giờ chiếm hai giờ. Đường phân chia giữa ngày và ngày được chia cho giờ nửa đêm, tức là trong giờ. Buổi tối Mười một giờ trước là giờ Hải của ngày hôm trước, sau mười một giờ là giờ Tử của ngày hôm sau. Hãy đặc biệt chú ý đến điểm này, đừng nghĩ rằng đó là nửa đêm. là điểm phân chia trong ngày.
4.4 Cột thời gian
Cột giờ dùng thân và cành mặt trăng để biểu thị giờ sinh. Một giờ kéo dài hai giờ theo âm lịch, nên một ngày có mười hai giờ.
Tử thi: 23điểm --sáng sớm1 Trà đạo |
thời gian xấu xí: 1 điểm --sáng sớm3 Trà đạo |
Yinshi: 3 điểm --sáng sớm5 Trà đạo |
Mao Thạch: 5 điểm --sáng sớm7 Trà đạo |
Tatsuki: 7 điểm --buổi sáng9 Trà đạo |
Sishi: 9 điểm --buổi sáng11Trà đạo |
buổi trưa: 11điểm --buổi sáng13Trà đạo |
Chưa: 13điểm --buổi sáng15Trà đạo |
Thẩm Thạch: 15điểm --buổi sáng17Trà đạo |
Youshi: 17điểm --buổi sáng19Trà đạo |
Từ Thị: 19điểm --đêmhai mươi mốtTrà đạo |
Hải Thạch: 21điểm --đêmhai mươi baTrà đạo |
Người xưa chia một ngày thành mười hai giờ, cụ thể là:
Nửa đêm là Tử, lúc gà gáy là Chu, buổi tối là Âm, lúc rạng đông là Mão.
Giờ ăn có nghĩa là Trần, giờ trong góc có nghĩa là Si, giữa ngày có nghĩa là buổi trưa, và thời gian trong ngày có nghĩa là Ngụy.
Khi ăn là Thẩm Diệp, khi mặt trời lên là Du Ye, khi hoàng hôn buông xuống là Hứa Nghiệp, khi người ta quyết tâm là Hải Dạ.
Các nhánh đất của cột giờ là cố định, nhưng các nhánh trên trời thì khác. Bạn có thể kiểm tra bảng thời gian mặt trời mọc sau đây:
bảng giờ mặt trời mọc |
|||||
giờ/ngày |
Gia Cát |
Yi Geng |
Bingxin |
Đinh Nhân |
Bồng hồ |
đứa trẻ |
Gia Tử |
Bính Tử |
Vô Tử |
Gengzi |
Nhâm Tử |
xấu xí |
Yi Chou |
Đinh Châu |
Kỷ Châu |
Tân Châu |
Quý Châu |
âm |
Băng Âm |
Vũ Âm |
Cảnh Âm |
nhân âm |
Gia Âm |
Mão |
Đinh Mậu |
Kỷ Mậu |
Tân Mão |
Quế Mậu |
Yimao |
Trần |
Boshin |
Gengchen |
Renchen |
Gia Thần |
Băng Thần |
巳 |
Jisi |
Xin Sĩ |
guisi |
Otomi |
Đinh Sĩ |
buổi trưa |
Cảnh Ngộ |
nhân vũ |
Gia ô |
Bingwu |
ô ô |
Chưa |
Xin Wei |
quy vi |
Nghĩa Vệ |
Đinh Vệ |
Jiwei |
tình trạng |
Renshen |
Gia Thâm |
Băng Thần |
Ngô thần |
Koshin |
đơn nhất |
hướng dương |
Yiyou |
Đinh bạn |
Kỷ Du |
xinyou |
Xu |
Gia Húc |
Băng Húc |
Vô Húc |
Cảnh Húc |
Renxu |
Hải |
Nghĩa Hải |
Định Hải |
Tế Hải |
1911 |
Quý Hải |
Ngoài ra còn có các công thức sau giúp ích cho trí nhớ hay còn gọi là “Năm con chuột trốn thoát”:
Jijiajiajiajiajia, Yi, Geng và Bing là những người đầu tiên.
Bingxin bắt đầu từ Wu, Dinh thự Đinh Rengengzi.
Wugui đến từ đâu?, Renzi là con đường đích thực.
Cách sử dụng bảng và công thức trên cũng tương tự như phương pháp bắt đầu trăng trong năm. Ví dụ, thiên can trong giờ Bingshen Rimao là Xin, tức là giờ Xinmao.
- Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 21: Vận may trong những năm
- Nhập Môn Dự Báo Tứ Trụ 20: Con Đường Của Tăng Phật
- Giới thiệu Dự báo bốn trụ cột 19: Danh tiếng của Giám đốc Tài chính
- Nhập môn Dự báo tứ trụ 18: Anh Chị Em
- Giới thiệu Dự báo bốn trụ cột 17: Hôn nhân và con cái
- Nhập môn Dự báo tứ trụ 16: Tổ tiên, cha mẹ
- Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 15: Máy đo sức khỏe
- Giới thiệu Dự báo bốn trụ cột 14: Tính cách và sự nghiệp
- Giới Thiệu Dự Báo Tứ Trụ 13: Tứ Trụ Thần
- Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 12: Giàu có, Nghèo đói và Thấp hèn
- Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 11: Tám phần bổ sung
- Giới thiệu Dự báo tứ trụ 10: May mắn lớn và nhỏ
- Giới thiệu Dự báo tứ trụ 9: Phân tích Thập thần
- Giới thiệu Tứ Trụ Dự Báo 8: Phi Viễn Minh Cung
- Giới thiệu Dự báo tứ trụ 7: Dùng thần để thích và cấm kỵ
- Giới thiệu Dự báo bốn trụ cột 6: Thân ngày thịnh vượng và suy tàn
- Giới thiệu Dự báo bốn trụ cột 5: Tứ trụ và ba yếu tố
- Giới thiệu về Dự báo bốn trụ cột 4: Bố trí bốn trụ cột
- Giới thiệu Dự báo tứ trụ 3: Jiazi Nayin
- Giới thiệu Dự báo tứ trụ 2: Thiên can và trần gian
- Giới thiệu Dự báo tứ trụ 1: Âm Dương Ngũ Hành
❂ Lô chi tiết vận mệnh Bazi ❂
❂ Tính toán của Thầy:
- “Năm Chạy Trốn” 2025 phúc lộc Giúp bạn gặp nhiều may mắn trong năm con Rắn >
- Tử vi “tình yêu” tám chữ đào hoa giải nghĩa cuộc đời yêu đương và hôn nhân cập nhật!
- Đánh giá chi tiết tử vi “Tử Vi” vận mệnh cuộc đời Tử Vi Siêu chính xác!
- "định mệnh"Những lời bình tốt lành của thầy Bazi về tính cách, sự giàu có và sự nghiệp của bạn
- "Vận may" Đánh giá chi tiết về vận may trong ba tháng tới, với độ chính xác thần thánh được nâng cấp!
- "Hôn nhân" hôn nhân tám chữ, đánh giá hôn nhân chuyên nghiệp và chính xác
- "Tên" Học tên và ôn tập chi tiết, nắm bắt chính xác năng lượng tích cực của cái tên
- “Hôn nhân” mở đầu sách hôn nhân để hiểu rõ hơn sự phát triển của hôn nhân trong 10 năm tới
- "Vận may phú quý" là cẩm nang chính xác để có vận may giàu có: giúp bạn nắm bắt cơ hội làm giàu.
- “Kiếp trước” Lục Đạo Luân Hồi tiết lộ bí mật về kiếp trước và hiện tại của bạn
❂ Xin quẻ khi có chuyện xảy ra, dự đoán những điều xui xẻo, phước lành trong tương lai
Phương pháp bói toán bắt nguồn từ Yili, phối hợp với khí của ba cõi trời, đất và con người để suy ra sự hưng thịnh và suy tàn của con người và vạn vật; "